Đề xuất về sử dụng tài chính trong khai thác công trình thủy lợi

Ảnh minh họa

Dự thảo nêu rõ, sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm: Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị; thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.

Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm: Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp; tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; kết hợp phát điện; kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác; nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước; kết hợp giao thông.

Tiền thanh toán sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nêu trên căn cứ giá quy định của cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân cấp tỉnh đối với đơn vị do địa phương quản lý; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đối với đơn vị do Trung ương quản lý) và theo số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ thủy lợi thực hiện.

Đối với sản phẩm, dịch vụ được nhà nước hỗ trợ một phần tiền dịch vụ thủy lợi thì tiền thanh toán của các đối tượng sử dụng là khối lượng sản phẩm dịch vụ nghiệm thu thanh toán theo hợp đồng x (nhân) tỉ lệ tiền dịch vụ thủy lợi không được nhà nước hỗ trợ x (nhân) giá dịch vụ cơ quan có thẩm quyền quy định.

Sử dụng nguồn tài chính

Đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính để chi quản lý, khai thác công trình thủy lợi như sau: Chi phí cho công tác tưới nước và tiêu nước gồm chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trường hợp bằng hiện vật thì quy ra tiền mặt); chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới nước và tiêu nước; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, công trình thủy lợi; chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu (bao gồm cả tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn trong định mức và vượt định mức).

Chi phí cho hoạt động dịch vụ thủy lợi khác: Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp; Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; Kết hợp phát điện; Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác; Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước; Kết hợp giao thông.

Chi phí khác bao gồm: Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý); giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); giá trị còn lại của tài sản cố định bị tháo gỡ.

Về quỹ khen thưởng, phúc lợi: Mức trích và sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; đối với đơn vị khác thì tự quyết định việc sử dụng quỹ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng từ nguồn lợi nhuận của đơn vị khai thác công trình thủy lợi; và nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc trung ương quản lý được hỗ trợ từ ngân sách trung ương; ngân sách địa phương hỗ trợ các đơn vị khai thác công trình thủy lợi còn lại.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Theo Lan Phương(Báo chính phủ)